Trong đầu tư chứng khoán, để phân tích tiềm năng của một loại cổ phiếu hoặc tiềm năng phát triển doanh nghiệp, nhà đầu tư phải sử dụng kết hợp rất nhiều các công cụ phân tích. Trong đó, việc đánh giá tính thanh khoản cũng như mức lợi nhuận kỳ vọng cổ phiếu là rất quan trọng. Hiện nay, mô hình CAPM được sử dụng khá phổ biến.
Mô hình CAPM là gì?
CAPM (Capital Asset Pricing Model) được phát triển bởi 3 nhà kinh tế học lớn là: William Sharpe, Jack Treynor và John Lintner ứng dụng chủ yếu trong các giao dịch chứng khoán. CAPM là mô hình có thể giúp nhà đầu tư thấy được mối quan hệ giữa lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro hệ thống của một loại chứng khoán cụ thể. Mô hình này được ứng dụng rất phổ biến trên thế giới, chủ yếu áp dụng vào việc phân tích và đánh giá.
Các yếu tố quan trọng hình thành mô hình CAPM
- Lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro có quan hệ tỷ lệ thuận với nhau, nghĩa là lợi nhuận càng lớn thì rủi ro càng cao (high risk – high return).
- CAPM lấy cơ sở là rủi ro toàn hệ thống để tính toán khoản bù đắp cho rủi ro. Sau đó, cộng với lợi nhuận tài sản phi rủi ro ta được lợi nhuận kỳ vọng.
- Giả định thị trường công bằng và hoàn hảo, nhà đầu tư không bị chi phối thị trường bởi các “cá mập”.
- Nhà đầu tư sẽ nắm giữ cổ phiếu trong 1 năm và có hai sự lựa chọn là chứng khoán không rủi ro hoặc danh mục cổ phiếu thường.
Ưu và nhược điểm của mô hình CAPM
Ưu điểm
CAPM được coi là một công cụ đắc lực cho nhà đầu tư trong quá trình lựa chọn phân tích cổ phiếu. CAPM có những ưu điểm như sau:
- Dễ dàng áp dụng bởi bản chất mô hình là một công thức tính toán, vì vậy người sử dụng sẽ nhanh dễ hiểu.
- Không giới hạn một danh mục đầu tư cụ thể, điều này giúp các nhà đầu tư có danh mục đa dạng với mọi loại khẩu vị rủi ro khác nhau.
- Không bỏ qua yếu tố thị trường như mức độ rủi ro, lợi nhuận thực tế,…
Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm, về mặt lý thuyết, CAPM có 2 nhược điểm lớn, đó là:
- CAPM là mô hình 1 yếu tố, tập trung duy nhất vào rủi ro hệ thống khi dùng để định giá. Trong khi đó, những khoản đầu tư có sự biến động do phải chịu ảnh hưởng của nhiều loại rủi ro khác.
- CAPM là mô hình trong 1 giai đoạn cụ thể, vì vậy mô hình này không thể xem xét tác động của cổ phiếu trong tương lai.
Về mặt ứng dụng thực tế, mô hình có những khuyết điểm như sau:
- CAPM không được ứng dụng nếu nhà đầu tư thực hiện việc ủy thác bởi việc đầu tư dưới góc độ của nhiều người phân tích tại các quốc gia khác nhau sẽ tạo ra mức kỳ vọng lợi nhuận khác nhau. Điều này trái với các giả định đã được đặt ra.
- Hệ số Beta chỉ là ước tính do hệ số Beta cần nguồn dữ liệu ít nhất từ 3 năm trong khi đó CAPM là mô hình giai đoạn nên hệ số Beta có thể không chính xác. Hệ số Beta 3 năm khác với Beta 5 năm, Beta ước tính theo ngày sẽ khác với Beta ước tính theo tháng. Do vậy, cùng một loại cổ phiếu nhưng với Beta khác nhau, kết quả tính cuối cùng cũng bị thay đổi.
Tìm hiểu về công thức CAPM
Công thức tính toán cụ thể:
Re = Rf + [Beta x (Rm – Rf)]
Trong đó:
- Re: Lợi tức kỳ vọng trên một loại cổ phiếu cụ thể. Re sẽ là kỳ vọng riêng của nhà đầu tư hoặc dựa trên các dữ liệu lịch sử tổng hợp từ các chỉ số cụ thể (ví dụ S&P500).
- Rf: Mức lãi suất phi rủi ro, Rf hầu như bằng 0. Mức lãi suất này thường được lấy dựa trên lãi suất trái phiếu kho bạc chính phủ tầm 10 năm.
- Rm: Mức lợi tức từ thị trường hoặc mức lợi nhuận trên một chỉ số kinh tế có thể so sánh.
- Beta: Độ nhạy của cổ phiếu trước sự thay đổi của thị trường.
Lưu ý:
- Nếu Beta = 1: Rủi ro bằng mức trung bình thị trường.
- Nếu Beta > 1: Rủi ro cao hơn mức trung bình thị trường.
- Nếu Beta < 1: Rủi ro thấp hơn mức trung bình thị trường
Nguồn: Infina.vn